image banner
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ TÂN THÀNH

Tân Thành là một xã ven biển có diện tích tự nhiên 6.036,08 ha với dân số 6911 khẩu, nằm về phía đông của huyện Hàm Thuận Nam, Phía Bắc giáp với xã Thuận Quý, Phía Nam giáp Biển Đông, Phía Đông giáp Biển Đông, Phía Tây giáp với xã Tân Thuận.

Với vị trí địa lý nằm giữa thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi là vùng động lực phát triển kinh tế phía Nam của tỉnh, nằm trên tuyến du lịch ven biển Bà Rịa Vũng Tàu - LaGi - Phan Thiết do vậy  xã Tân Thành có những lợi thế rất lớn đặc biệt là ngành du lịch, dịch vụ để phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai. Địa giới hành chính gồm có 4 thôn  (thôn Kê Gà, thôn Văn Kê, Thôn Cây Găng, thôn Thạnh Mỹ).  

  Với bờ biển dài 15 km, là vùng chuyển tiếp từ chân núi Tà Kóu, Bà Đặng ra sát mép biển, địa hình không phức tạp, tương đối thấp đi lại dễ dàng, có các bãi biển đẹp, các dãy đá nhấp nhô dọc theo bờ biển (chủ yếu tại thôn kê Gà), nhiều thắm cảnh đẹp. Nên xã có thế mạnh về phát triển ngành dịch vụ du lịch. Hiện nay trên địa bàn xã được UBND tỉnh Bình Thuận ký chấp thuận cho các dự án đầu tư ngành du lịch ven biển của xã hơn 61 dự án.

Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình trong năm là 26,70. Chế độ nắng: Số giờ nắng trung bình trong năm từ 2.900 - 2.920 giờ/ năm. Chế độ gió: Có 2 loại gió chính ảnh hưởng đến khí hậu trong vùng: Gió mùa Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 10 (mùa mưa) và gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau (mùa khô). Đáng chú ý khu vực ven biển thường xuất hiện gió Đất - Biển (thể hiện rõ vào tháng 4,5).

Độ ẩm và lượng bốc hơi: Độ ẩm tương đối trung bình cả năm vào khoảng 80%.

Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm 1.069,5mm, lượng mưa năm cao nhất 1.482,3 mm, số ngày mưa trung bình 109 ngày/năm.

Khí hậu thích hợp cho các loại cây ngắn ngày và các loại cây ăn quả, đặc biệt là cây thanh long.

Đất cồn cát trắng vàng: (Hapli - Luvic Arenosols - ARl.h)

Diện tích 1.611,06 ha, chiếm 26,22% diện tích tự nhiên của xã, phân bố thành dải đồi thấp chạy dọc ven biển của xã. Tầng đất dày trên 100 cm. Thành phần cơ giới là cát thô, kết cấu rời rạc, nghèo chất hữu cơ, khả năng giữ nước và giữ phân rất kém. Đất chua vừa (pHKCl: 5 - 5,5).

Đất cồn cát đỏ: (Hapli - Rhodic Arenosols - ARr.h)

Diện tích 2.317,65 ha chiếm 37,72% diện tích tự nhiên của xã. Là loại đất có diện tích lớn nhất được hình thành trong mối quan hệ chặt chẽ của khí hậu nóng - khô hạn. Phân bố chủ yếu ở gần địa hình cao, độ dốc từ 30 - 80.

Đất phù sa: (Fluvisols)

Đất phù sa được hình thành từ sản phẩm trầm tích sông suối tuổi Holocen muộn Kỷ đệ tứ (QIV) do dòng chảy trên thượng nguồn đem lại, ảnh hưởng trực tiếp đến mẫu chất, chủ yếu là khối đá Granit, đá phiến nhẹ, từ chua đến ít chua, dung tích hấp thụ và độ no Bazơ thấp, tỷ lệ cấp hạt cát mịn 75 - 80%, limon 10 - 15%, sét 5 - 10%, tầng đất dày, màu nâu, hàm lượng dinh dưỡng tập trung ở tầng đất mặt, càng xuống sâu hàm lượng dinh dưỡng càng thấp.

 Đất phù sa ngòi suối (Umbrihumi - Dystric Fluvisols - FLd.uh):

Diện tích 465,68 ha, chiếm 7,58% diện tích tự nhiên. Đất được hình thành do sự bồi tụ của sản phẩm phù sa đem lại vào mùa mưa. Tầng đất dày trên 100 cm. Đất có màu nâu vàng đến nâu đen do tích lũy nhiều mùn nhất là tầng mặt.

Đất mặn: (Salic Fluvisols - FLs)

Diện tích 844,70 ha, chiếm 13,75% diện tích đất tự nhiên của xã, phân bố tập trung chủ yếu ở địa hình thấp trũng, vàn, vàn thấp ven biển thuộc thôn Kê Gà, Văn Kê và Cây Găng là chủ yếu.

Nhóm đất này chia thành 02 loại:

- Đất mặn ít, trung bình cơ giới nhẹ (M) - Molli Salic Fluvisols (Fls.m) có diện tích 673,15 ha chiếm 10,96% diện tích tự nhiên của xã.

- Đất mặn nhiều cơ giới nhẹ (Mn.a) - Hapli Salic Fluvisols (Fls.h) có diện tích 171,55 ha, chiếm 2,79% diện tích tự nhiên của xã tập trung tại khu vực thôn Cây Găng.

Đất xám trên phù sa cổ: (Veti - Haplic Acrisols: ACh.ve)

Có diện tích 519,63 ha chiếm 8,46% diện tích tự nhiên của xã. Đất chua (pHKCl: 4,9), độ phì thấp, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, hàm lượng Nitơ và Lân rất nghèo. Phân bố ở phía tây bắc núi Bà Đặng.

Đất xói mòn trơ sỏi đá : (Dystri - Lethic Leptosols)

Diện tích 247,46 ha chiếm 4,03% diện tích tự nhiên của xã. Phân bố ở khu vực núi Bà Đặng, khu gộp đá thuộc thôn Thạnh Mỹ, đất ở đây có độ che phủ thấp nên quá trình rửa trôi, xói mòn diễn ra mạnh. Tầng đất mỏng dưới 30 cm. Trong đất có rất nhiều đá lẫn và đá lộ đầu.

TRANG TRUYỀN HÌNH
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tháng hiện tại: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập